Quy định về vốn điều lệ công ty cổ phần

Trước khi tiến hành thủ tục thành lập công ty cổ phần, hoặc tiến hành góp vốn mua cổ phần trong công ty cổ phần, các bạn cần nắm rõ những quy định về vốn điều lệ công ty cổ phần. Cần nắm quy định về các loại cổ phần, quyền và lợi ích nhận được khi sở hữu từng loại cổ phần khác nhau. Vì khi nắm rõ được những quy định thì bạn có thể bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bỏ tiền ra mua cổ phần và công ty dùng tiền của cổ đông phục vụ cho mục tiêu kinh doanh.

Quy định về vốn điều lệ công ty cổ phần
Quy định về vốn điều lệ công ty cổ phần theo Điều 111 Luật doanh nghiệp mới nhất 2014:

– Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

Ví dụ: Công ty cổ phần A tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp đăng ký bán 500,000 CP với mệnh giá 10,000 đ/CP và được cổ đông đăng ký mua 200,000 CP => Vốn điều lệ công ty Cổ phần A = 200,000 CP x 10,000 đ/CP = 2,000,000,000 đ.

– Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.

Ví dụ: Tại thời điểm thành lập Công ty Cổ phần A đã được cổ đông đăng ký mua 200,000 CP => Cổ phần đã bán của công ty A là 200,000 CP.

– Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.

Ví dụ: công ty A được Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán hết 500,000 CP => Cổ phần được quyền chào bán của công ty Cổ phần A là 500,000 CP.

– Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần mà chưa được các cổ đông đăng ký mua.

Ví dụ: Công ty A được Đại hội đồng cổ đông chào bán 500,000 CP. Trong đó có 200,000 CP đã được bán. Còn lại là 300,000 CP là cổ phần chưa bán.

1. Vốn của công ty cổ phần

– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

– Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp;

– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật số 68.

– Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

2. Thời hạn góp vốn của công ty cổ phần

Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.

3. Xử lý khi hết thời hạn mà các cổ đông của công ty cổ phần chưa góp đủ vốn

Nếu quá thời hạn trên: có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây:

– Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;

– Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;

– Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;

– Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 điều này.

4.Công ty có thể thay đổi vốn điều lệ

a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;

b) Công ty mua lại cổ phần đã phát hành quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật Doanh nghiệp 2014;

c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 112 của Luật doanh nghiệp 2014.

Kiến thức luật chuyên hỗ trợ tư vấn pháp lý miễn phí. Nếu có vấn đề pháp lý cần được tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với kiến thức luật để được hỗ trợ nhanh chóng. Trân trọng cảm ơn!