Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của Bộ luật Hình sự

Theo quy định của pháp luật thì mọi hành vi mua bán, vận chuyển, sử dụng, tàng trữ trái phép chất ma túy đều là những hành vi vi phạm pháp luật. Vì vậy, những hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cũng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.  Qua bài viết này đội ngũ chuyên viên, Luật sư của văn phòng Luật sư Thủ Đô xin phân tích, bình luận để làm rõ cấu thành tội phạm của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cũng như mức hình phạt của tội này dưới góc nhìn của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của Bộ luật Hình sự

1. Các yếu tố cấu thành tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

1.1. Về mặt khách quan của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

+ Người phạm tội có hành vi chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác.

+ Người phạm tội có hành vi chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy.

+ Người nào thực hiện các hành vi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác hoặc cung cấp trái phép chất ma túy cho người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy theo sự chỉ huy, phân công, điều hành của người khác thì bị coi là đồng phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.

+ Người nào thực hiện các hành vi chuẩn bị chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ, sản xuất,…) nhằm đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác theo sự chỉ huy, phân công, điều hành của người khác thì bị coi là đồng phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.

+ Người nào thực hiện các hành vi chuẩn bị địa điểm (thuê, mượn địa điểm, sử dụng địa điểm không thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc đang do mình quản lý để làm nơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác); chuẩn bị dụng cụ, phương tiện dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ…) nhằm sử dụng để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác theo sự chỉ huy, phân công, điều hành của người khác thì bị coi là đồng phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.

+ Người nào thực hiện các hành vi tìm người sử dụng chất ma túy để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể của họ. theo sự chỉ huy, phân công, điều hành của người khác thì bị coi là đồng phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.

* Lưu ý:

+ Người nghiện ma túy có chất ma túy (không phân biệt nguồn gốc ma túy do đâu mà có) cho người nghiện ma túy khác chất ma túy để cùng sử dụng trái phép thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, mà tùy từng trường hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy hoặc tội sử dụng trái phép chất ma túy.

+ Người nào thực hiện hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, mà còn thực hiện một hay nhiều hành vi phạm tội khác vê ma túy quy định tại các điều luật tương ứng của BLHS, thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội này, tùy từng trường hợp còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm khác đã thực hiện quy định tại điều luật tương ứng của Bộ Luật Hình sự.

1.2. Mặt chủ quan của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Người thực hiện hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là do cố ý (cố ý trực tiếp), tức là nhận thức rõ tổ chức của mình là hành vi trái pháp luật , thấy trước được hậu quả của việc tổ chức và mong muốn cho hậu quả xảy ra. Như vậy, hành vi chỉ có thể được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp, không tồn tại trường hợp nào do lỗi cố ý gián tiếp. Mục đích của người phạm tội là mong muốn đưa chất ma túy vào cơ thể người khác với nhiều cách và mục đích khác nhau nhưng chủ yếu là vì mục đích vụ lợi.

1.3. Về chủ thể của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể thực hiện hành vi phạm tội, theo quy định của Luật Hình sự họ phải chịu trách nhiệm về hành vi đó.Chủ thể của tội phạm này phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật Hình sự. Người phạm tội có thể là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.

1.4. Về khách thể của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Là chế độ quản lí của nhà nước về việc sử dụng chất ma túy với mục đích chữa bệnh. Bởi vậy, quan hệ xã hội bị xâm phạm còn bao gồm cả tính mạng, sức khỏe, trật tự an toàn xã hội.
Đối tượng tác động của tội phạm này chính là người sử dụng chất ma túy. Tuy nhiên, người sử dụng trái phép chất ma túy không phải là nạn nhân mà ngược lại họ là người chủ động sử dụng ma tuý.

2. Về hình phạt

Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy tại Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau:

– Một là, người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

– Hai là, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

+ Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

+ Đối với người đang cai nghiện;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

+ Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

+ Tái phạm nguy hiểm.

– Ba là, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

+ Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

+ Đối với người dưới 13 tuổi.

– Bốn là, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

+ Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

+ Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

+ Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

+ Đối với người dưới 13 tuổi.

– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Kiến thức luật chuyên hỗ trợ tư vấn pháp lý miễn phí. Nếu có vấn đề pháp lý cần được tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với kiến thức luật để được hỗ trợ nhanh chóng. Trân trọng cảm ơn!