Về nguyên tắc thì người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích. Muốn sử dụng đất sang mục đích khác thì phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất. Nếu sử dụng đất sai mục đích thì sẽ bị xử phạt hành chính, thậm chí có thể bị thu hồi đất. Vậy khi tự ý đào ao khi chưa chuyển mục đích sử dụng đất có vi phạm pháp luật hay không? Bài viết sau đây sẽ làm rõ.
1. Chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan Nhà nước
Việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền có cho phép chuyển đất không phải để nuôi trồng thủy sản sang đất nuôi trồng thủy sản, làm ao thả cá hay không dựa trên các căn cứ quy định tại Điều 52 Luật đất đai 2013:“1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất”.
Do đó, trường hợp có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng khác sang làm ao thả cá và việc chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì sẽ được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất
Khi muốn đào ao, nuôi cá trên đất không phải mục đích để nuôi trồng thủy sản phải chuyển mục đích sử dụng đất. Theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm.
– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp.
– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
3. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
Bước 1: Nộp hồ sơ.
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, bao gồm:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Bản sao giấy chứng minh nhân dân (thẻ căn cước), sổ hộ khẩu…
Bước 2: Cơ quan Tài nguyên Môi trường có trách nhiệm:
– Thẩm tra hồ sơ;
– Xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.
– Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
– Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Bước 3:Thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 4: Nhận kết quả.
4. Xử lý khi sử dụng đất sai mục đích
Căn cứ các quy định trên thì việc chuyển mục đích sử dụng đất thì phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý. Trường hợp, việc chuyển mục đích sử dụng không nhận được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì sẽ bị xử phạt hành chính. Mức phạt được quy định như sau:
Căn cứ Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta.
– Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta.
– Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
Như vậy, mức phạt dựa trên diện tích đất mà cá nhân, tổ chức, hộ gia đình chuyển mục đích sử dụng mà không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Trên đây là nội dung tìm hiểu về tự ý đào ao khi chưa chuyển mục đích sử dụng đất có vi phạm pháp luật hay không?.
Kiến thức luật chuyên hỗ trợ tư vấn pháp lý miễn phí. Nếu có vấn đề pháp lý cần được tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với kiến thức luật để được hỗ trợ nhanh chóng. Trân trọng cảm ơn!