Khi cấp Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì phải xác định cụ thể diện tích từng loại đất. Dưới đây là Cách xác định diện tích đất ở khi có vườn ao theo quy định mới nhất.
1. Đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở là gì?
Theo khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai 2013 đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
– Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, áo áp dụng với các thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau:
+ Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao.
+ Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.
Căn cứ xác định diện tích đất ở với thửa đất có vườn, ao
Theo khoản 2 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư.
2. Các xác định diện tích đất ở với thửa đất có vườn, ao
Theo Điều 103 Luật Đất đai 2013 được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP diện tích đất ở với đất có vườn, ao được xác định như sau:
Trường hợp 1: Thửa đất hình thành trước ngày 18/12/1980
Người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP) xảy ra 02 khả năng sau:
– Nếu giấy tờ đó có ghi diện tích đất ở thì xác định theo giấy tờ đó.
– Nếu trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì:
+ Diện tích đất ở được công nhận bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở.
+ Diện tích đất ở được công nhận bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở.
Lưu ý: Trong trường hợp trên người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất.
Ví dụ: Hạn mức giao đất ở tại các xã giáp ranh các quận và thị trấn của TP Hà Nội là tối thiểu là 60 m2, tối đa là 120 m2 (theo Điều 3 Quyết định 20/2017/QĐ-UBND)
Hộ gia đình ông A tại xã Di Trạch, huyện Hoài Đức đang sử dụng thửa đất trước từ trước ngày 18/12/1980 có diện tích 300m2 mà có cả diện tích ao, vườn và đất ở trong cùng thửa đất thì được công nhận toàn bộ diện tích đất đó là đất ở mà không phải nộp tiền sử dụng đất.
– Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở, hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp Sổ đỏ theo mục đích mà người sử dụng đất yêu cầu và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 2: Thửa đất hình thành từ ngày 18/12/2980 đến trước ngày 01/7/2004
1 – Người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai) nếu:
– Trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
– Trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
+ UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình.
+ Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương
+ Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
2 – Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai) mà đất đã sử dụng ổn định thì:
– Sử dụng đất ổn định trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực): Xác định diện tích đất ở tương tự như trường hợp người sự dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.
– Sử dụng đất ổn định từ ngày 15/10/1993 thì xác định như sau:
+ Nếu là nông thôn: Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
+ Nếu là đô thị: UBND cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
Trường hợp 3: Diện tích đất ở có vườn, ao đã được cấp Sổ đỏ trước ngày 01/7/2014
Diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp Sổ đỏ trước ngày 01/7/2014 được xác định như sau:
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được cấp Sổ đỏ trước ngày 01/7/2014 thì diện tích đất ở được xác định là diện tích ghi trên Sổ đỏ.
– Trường hợp tại thời điểm cấp Sổ đỏ trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ (quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) nhưng đất ở chưa được xác định riêng và chưa được xác định lại (vẫn gộp chung với đất ao, vườn) mà nay:
+ Người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở hoặc
+ Nhà nước thu hồi đất ở.
Thì sẽ xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại trường hợp 1 hoặc trường hợp 2 để xác định diện tích đất ở cho người sử dụng đất hoặc làm căn cứ để bồi thường với đất ở (mức bồi thường và hỗ trợ khác với các loại đất khác).
Lưu ý: Khi xác định lại diện tích đất ở thì cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất.
Ngoài ra, với diện tích còn lại sau khi xác định diện tích đất ở là đất nông nghiệp, người sử dụng đất nếu có nhu cầu có thể chuyển thành đất ở theo thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Trên đây là cách xác định diện tích đất ở khi có vườn ao. Nếu có thắc mắc liên quan đến vấn đề trên hãy liên hệ với kiến thức luật để được hỗ trợ, tư vấn nhanh chóng bạn nhé.
Kiến thức luật chuyên hỗ trợ tư vấn pháp lý miễn phí. Nếu có vấn đề pháp lý cần được tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với kiến thức luật để được hỗ trợ nhanh chóng. Trân trọng cảm ơn!