Tranh chấp đất đai luôn xảy ra ở mọi nơi, phổ biến trong xã hội bởi giá trị đất đai lớn, có vai trò cũng như vị trí quan trọng, là tài sản quý giá của mỗi người. Có nhiều cách thức giải quyết tranh chấp, song các bên tranh chấp không được tự ý chọn cách thức giải quyết mà phải tuân theo những quy định của pháp luật.
1. Tự hòa giải, hòa giải bắt buộc
* Tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải viên cơ sở
– Không bắt buộc;
– Là phương thức được Nhà nước khuyến khích nhằm tranh chấp được giải quyết nhanh chóng, tránh tranh chấp kéo dài, hạn chế khởi kiện tại Tòa án…
* Hòa giải tại UBND cấp xã
– Nơi hòa giải là UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xảy ra tranh chấp;
– Bắt buộc phải hòa giải nếu các bên muốn khởi kiện tại Tòa án hoặc gửi đơn yêu cầu tới UBND cấp huyện, cấp tỉnh để giải quyết.
2. Yêu cầu UBND cấp huyện, tỉnh giải quyết hoặc khởi kiện
Theo Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành (không giải quyết được) mà các bên muốn giải quyết tranh chấp thì thực hiện như sau:
2.1. Khởi kiện tại Tòa án
– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết (Theo khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013).
– Để xác định chính xác Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thì phải dựa theo các bước sau:
+ Thẩm quyền theo vụ việc (tranh chấp đất đai là tranh chấp dân sự);
+ Thẩm quyền theo lãnh thổ (Tòa án nơi có đất giải quyết);
+ Thẩm quyền theo cấp tòa (xác định Tòa cấp huyện hay Tòa cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử sơ thẩm).
Thông thường khi xảy ra tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì Tòa án nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy, giữa các hộ gia đình, cá nhân xảy ra tranh chấp đất đai (tranh chấp về ranh giới thửa đất hoặc xác định ai có quyền sử dụng đất, ai là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất) thì nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp.
2.2. Khởi kiện tại Tòa hoặc giải quyết tại UBND cấp huyện, tỉnh
Khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau:
Cách 1. Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền
Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
Tiêu chí | Giải quyết tại UBND cấp huyện | Giải quyết tại UBND cấp tỉnh |
Vụ việc | – Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết. | – Tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.Như vậy, bên còn lại có thể là tổ chức, cơ sở tôn giáo…hoặc là hộ gia đình, cá nhân. |
Kết quả giải quyết | – Các bên đồng ý kết quả giải quyết tranh chấp thì kết thúc tranh chấp. – Không đồng ý thì: + Có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc + Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.Đối tượng bị khởi kiện là quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp huyện.Tòa có thẩm quyền giải quyết là Tòa hành chính thuộc Tòa án nhân dân (thường là Tòa cấp huyện). | – Các bên đồng ý kết quả giải quyết thì kết thúc tranh chấp. – Không đồng ý thì: + Có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc + Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.Đối tượng bị khởi kiện là quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.Tòa có thẩm quyền giải quyết là Tòa hành chính thuộc Tòa án nhân dân. |
Lưu ý: – Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. – Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. – Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành. |
Cách 2. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự
– Để thực hiện quyền khởi kiện của mình các bên tranh chấp có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
– Trường hợp tự mình thực hiện quyền khởi kiện thì phải chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, xác định chính xác tòa có thẩm quyền giải quyết để nộp hồ sơ, nộp tạm ứng án phí, giao nộp chứng cứ, chứng minh, tham gia hòa giải tại Tòa, tham gia xét xử (nếu hòa giải tại Tòa không thành hoặc không bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án).
Kiến thức luật chuyên hỗ trợ tư vấn pháp lý miễn phí. Nếu có vấn đề pháp lý cần được tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với kiến thức luật để được hỗ trợ nhanh chóng. Trân trọng cảm ơn!