Với suy nghĩ “đổi đời”, ngày càng nhiều lao động có nhu cầu đi “xuất khẩu”. Nắm được thị hiếu này, nhiều công ty xuất khẩu lao động ra đời, nhưng không ít trong số đó lợi dụng sự nhẹ dạ cả tin của người dân để lừa đảo. Vậy làm sao để phân biệt được đâu là công ty xuất khẩu lao động lừa đảo?
1. Xuất khẩu lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Theo Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (hay còn gọi là xuất khẩu lao động) là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Trong đó, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ này phải có vốn pháp định là 05 tỷ đồng (theo Điều 3 Nghị định 126/2007/NĐ-CP) và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép.
Cụ thể, để được cấp Giấy phép, doanh nghiệp phải có đủ 04 điều kiện:
– Có đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
– Có bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc; nếu doanh nghiệp lần đầu tham gia hoạt động này thì phải có phương án tổ chức bộ máy chuyên trách;
– Người lãnh đạo điều hành hoạt động phải có trình độ đại học trở lên và ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc lĩnh vực hợp tác, quan hệ quốc tế;
– Có tiền ký quỹ 01 tỷ đồng (theo Điều 5 Nghị định 126/2007/NĐ-CP).
Quy định của pháp luật là vậy nhưng trên thực tế, hiếm có người lao động nào có thể nắm một cách chính xác, tường tận các thông tin về những doanh nghiệp này.
Có chăng người dân chỉ biết tìm hiểu qua quảng cáo, báo đài, trang web của chính công ty đó, thậm chí là truyền tai nhau với những lời mời chào, hứa hẹn hấp dẫn.
2. Dấu hiệu nhận biết công ty xuất khẩu lao động lừa đảo
Thứ nhất, không có Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Như đã phân tích ở trên, chỉ khi có Giấy phép hoạt động thì doanh nghiệp mới được đưa người lao động đi xuất khẩu. Trường hợp không được cấp phép mà vẫn thực hiện hoạt động này thì bị coi là vi phạm pháp luật.
Với sự phát triển của công nghệ hiện nay, người lao động có thể dễ dàng tìm hiểu các thông tin này trên website của công ty.
Thứ hai, tiền môi giới phải trả vượt quá 01 tháng lương cho 01 năm hợp đồng
Thời gian làm việc của người lao động đi làm ở nước ngoài thường được tính theo năm và trước khi quyết định lựa chọn công việc cũng như nước tiếp nhận thì người lao động nên tìm hiểu cụ thể mức lương mà mình nhận được.
Đây không đơn giản là thu nhập mà còn là căn cứ để xác định các khoản chi phí người lao động phải trả cho doanh nghiệp.
Theo quy định tại phần II Thông tư liên tịch 16/2007/TTLT- BLĐTBXH-BTC, mức trần tiền môi giới cho các thị trường không vượt quá 01 tháng lương/người lao động cho một năm hợp đồng.
Trường hợp do yêu cầu của thị trường đòi hỏi mức tiền môi giới cao hơn thì sẽ thực hiện theo quyết định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (sau khi doanh nghiệp có báo cáo cụ thể).
Tiền lương (tính theo tháng) để làm căn cứ xác định mức tiền môi giới là tiền lương cơ bản theo hợp đồng không bao gồm tiền làm thêm giờ, tiền thưởng và các khoản trợ cấp khác.
Lưu ý:
– Tiền môi giới không áp dụng với người lao động đã hoàn thành hợp đồng ký với doanh nghiệp và được chủ sử dụng lao động gia hạn hoặc ký hợp đồng lao động mới.
– Doanh nghiệp không được thu tiền môi giới của người lao động đối với những thị trường hay hợp đồng mà bên đối tác nước ngoài không yêu cầu về tiền môi giới.
Thứ ba, tổng mức tiền dịch vụ tối đa phải nộp vượt quá 03 tháng lương theo hợp đồng/người/hợp đồng
Tương tự như tiền môi giới, Thông tư liên tịch 16 cũng quy định cụ thể mức tiền dịch vụ người lao động phải nộp cho doanh nghiệp:
Mức trần tiền dịch vụ không quá 01 tháng lương (hoặc tiền trợ cấp tu nghiệp) theo hợp đồng cho một năm làm việc. Tổng mức tiền dịch vụ tối đa không quá 03 tháng lương theo hợp đồng/người/hợp đồng.
Tiền lương làm căn cứ xác định mức tiền dịch vụ được thực hiện như tiền lương làm căn cứ xác định mức tiền môi giới.
Thứ tư, tiền ký quỹ vượt quá 3.000 USD
Người lao động và doanh nghiệp dịch vụ thỏa thuận về việc ký quỹ theo ngành, nghề, nước tiếp nhận lao động với mức tiền ký quỹ không quá mức trần theo Thông tư 21/2013/TT-BLĐTBXH:
TT | Thị trường | Ngành nghề | Mức trần tiền ký quỹ |
1 | Đài Loan | – Công nhân nhà máy, xây dựng – Giúp việc gia đình, chăm sóc sức khỏe – Thuyền viên tàu cá xa bờ – Ngành nghề khác | – 1.000 USD – 800 USD – 900 USD – 1000 USD |
2 | Malaysia | Mọi ngành nghề | 300 USD |
3 | Nhật Bản | – Thực tập sinh – Thuyền viên trên tàu cá xa bờ, gần bờ và tàu vận tải | -3.000 USD – 1.500 USD |
4 | Hàn Quốc | – Thuyền viên trên tàu cá (gần bờ) – Thuyền viên trên tàu cá xa bờ – Lao động thẻ vàng, Visa E-7 | – 3.000 USD – 1.500 USD – 3.000 USD |
5 | Brunei | Mọi ngành nghề | 300 USD |
6 | Thái Lan | Mọi ngành nghề | 300 USD |
7 | Lào | Mọi ngành nghề | 300 USD |
8 | Macau | Mọi ngành nghề | 500 USD |
9 | Ấn Độ | Mọi ngành nghề | 600 USD |
10 | Maldives | Mọi ngành nghề | 600 USD |
11 | Các nước khu vực Trung Đông (Ả Rập Xê Út, UAE, Kuwait, Barhain, Oman, Jordan, Cata, Iran, Iraq, Liban, Israel, Palestine, Yemen) | Mọi ngành nghề | 800 USD |
12 | Các nước châu Phi | Mọi ngành nghề | 1.000 USD |
13 | Australia và Newzealand | Mọi ngành nghề | 2.000 USD |
14 | Italia | Mọi ngành nghề | 2.000 USD |
15 | Phần Lan | Mọi ngành nghề | 2.000 USD |
16 | Thụy Điển | Mọi ngành nghề | 2.000 USD |
17 | Anh | Mọi ngành nghề | 2.000 USD |
18 | Đức | Mọi ngành nghề | 2.000 USD |
19 | Đan Mạch | Mọi ngành nghề | 2.000 USD |
20 | Bồ Đào Nha | Mọi ngành nghề | 2.000 USD |
21 | Malta | Mọi ngành nghề | 1.500 USD |
22 | Czech | Mọi ngành nghề | 1.500 USD |
23 | Slovakia | Mọi ngành nghề | 1.500 USD |
24 | Ba Lan | Mọi ngành nghề | 1.500 USD |
25 | Thổ Nhĩ Kỳ | Mọi ngành nghề | 1.000 USD |
26 | Bungaria | Mọi ngành nghề | 1.000 USD |
27 | Rumalia | Mọi ngành nghề | 1.000 USD |
28 | Ukraina | Mọi ngành nghề | 1.000 USD |
29 | Latvia | Mọi ngành nghề | 1.000 USD |
30 | Cộng hòa Síp và Bắc Thổ Síp | Mọi ngành nghề | 1.000 USD |
31 | Liên bang Nga | Mọi ngành nghề | 1.000 USD |
32 | Belarusia | Mọi ngành nghề | 1.000 USD |
33 | Các nước châu Mỹ | Mọi ngành nghề | 2.000 USD |
34 | Các nước khác | Mọi ngành nghề | Tương đương giá trị 01 lượt vé máy bay từ nơi làm việc về Việt Nam |
Nếu doanh nghiệp yêu cầu người lao động ký quỹ vượt số tiền nêu trên thì người lao động có quyền nghi ngờ và nên xem xét cẩn thận trước khi giao tiền cho doanh nghiệp.
Thứ năm, hứa hẹn một công việc với mức lương hấp dẫn ở nước ngoài
Thủ đoạn này thường được các công ty áp dụng với những lao động vùng sâu, vùng xa, bị hạn chế trong việc tiếp cận thông tin hoặc những người đang có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về kinh tế với mong muốn “đổi đời”.
Bằng nhiều thủ đoạn gian dối (lời nói, hành vi, minh chứng…), doanh nghiệp có thể vẽ ra một tương lai màu hồng khi người lao động làm việc ở nước ngoài.
Và với sự nhẹ dạ cả tin, nhiều người sẽ tin đó là thật mà tự nguyện xoay xở để nộp “phí”, trong khi công việc hay mức lương thực tế không được như vậy, thậm chí doanh nghiệp không có khả năng đưa người đi xuất khẩu lao động.
Do đó, nếu có nhu cầu xuất khẩu lao động thì người lao động cũng nên cân nhắc kĩ lưỡng khi nghe những lời mời chào, hứa hẹn hấp dẫn.
Trên đây chỉ là một số tiêu chí nhỏ để nhận diện doanh nghiệp xuất khẩu lao động có dấu hiệu lừa đảo hay không.
Kiến thức luật chuyên hỗ trợ tư vấn pháp lý miễn phí. Nếu có vấn đề pháp lý cần được tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với kiến thức luật để được hỗ trợ nhanh chóng. Trân trọng cảm ơn!