Đất sổ đỏ 50 năm là gì? Cách chuyển từ đất 50 năm sang đất ở? Hết thời hạn sử dụng đất người sử dụng đất phải làm thế nào?
Người mua đất (tức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất) khi đi mua đất, dù mua loại đất nào, là đất nền dự án, là đất ở, đất nông nghiệp… đều mong muốn sở hữu đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài nhưng trên thực tế, có lúc trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp chỉ ghi nhận thời hạn sử dụng đất là 50 năm, 70 năm, 30 năm… Chính bởi vậy, mọi người vẫn thường thắc mắc về khái niệm “đất sổ đỏ 50 năm”. Vậy đất sổ đỏ 50 năm là gì? Cách chuyển từ đất 50 năm sang đất ở như thế nào? Để giải quyết vấn đề này, trong phạm vi bài viết, đội ngũ luật sư và chuyên viên luật Dương gia sẽ đề cập đến khái niệm “đất sổ đỏ 50 năm” và trình tự, thủ tục để chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất sổ đỏ 50 năm sang đất ở. Cụ thể như sau:
1. Căn cứ
2. Khái niệm “đất sổ đỏ 50 năm”
Hiện nay, trong cuộc sống, người ta vẫn thường nhắc đến khái niệm “đất sổ đỏ 50 năm”, “chuyển đất sổ đỏ 50 năm lên đất ở”; “mua đất sổ đỏ 50 năm”, “thời hạn sử dụng đất 50 năm”. Tuy nhiên, trong quy định của Luật Đất đai năm 2013, và các văn bản hướng dẫn có liên quan không có quy định về khái niệm “đất sổ đỏ 50 năm”. Tuy nhiên, căn cứ vào định nghĩa khái niệm “đất có thời hạn” có thể hiểu:
“Đất sổ đỏ 50 năm” được hiểu là đất có thời hạn sử dụng đất là 50 năm, điều đó cũng có nghĩa là đây là mảnh đất mà người sử dụng đất được Nhà nước cho phép chiếm hữu, quản lý và sử dụng trong thời hạn 50 năm. Đồng thời khi gọi là “đất có sổ đỏ 50 năm” cũng đồng nghĩa với việc đất này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai năm 2013, một diện tích đất sẽ được xác định là “đất sổ đỏ 50 năm” khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối mà hộ gia đình được Nhà nước giao để sản xuất nông nghiệp.
– Đất trồng cây lâu năm được giao cho hộ gia đình.
– Đất rừng sản xuất được giao cho mỗi hộ gia đình.
– Đất trống, đất đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp.
– Đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê với thời hạn 50 năm.
– Đất được giao/cho thuê cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng cho mục đích thương mại, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp mà thời hạn giao đất được xác định là 50 năm.
– Đất được giao/cho thuê trong thời hạn 50 năm cho tổ chức sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
– Đất được giao/cho thuê trong thời hạn 50 năm cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư.
Xem thêm: Sổ đỏ là gì? Điều kiện được cấp sổ đỏ?
3. phương pháp chuyển từ “đất sổ đỏ 50 năm” sang đất ở
Về vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đối với các loại đất được xác định là “đất sổ đỏ 50 năm” như đã phân tích ở trên thì hiện nay căn cứ theo quy định tại Điều 52, 57 Luật Đất đai năm 2013; Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, người sử dụng đất phải làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất. Cụ thể:
Trước hết, Đất ở là một trong những loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp (theo điểm a khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013); còn đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng rừng đều được xác định là đất thuộc nhóm đất nông nghiệp (khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013. Do vậy khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013, “Đất sổ đỏ 50 năm” phải làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất theo hai trường hợp:
– Chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
– Chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
Về thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở: Căn cứ theo quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, người sử dụng đất cần thực hiện các thủ tục như sau:
– Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT).
- Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp.
– Người sử dụng đất nộp hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường (tùy vào từng trường hợp mà có thể nộp hồ sơ lên Phòng tài nguyên – môi trường cấp huyện hoặc Sở tài nguyên môi trường).
– Cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích, xem xét kế hoạch sử dụng đất, hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
– Sau quá trình thẩm định, thẩm tra hồ sơ của người sử dụng đất, cơ quan tài nguyên môi trường lập hồ sơ để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết. Hồ sơ gồm:
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất của người sử dụng đất (theo mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT).
Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp của người sử dụng đất.
Biên bản xác minh thực địa mảnh đất cần chuyển mục đích sử dụng đất.
Một số văn bản liên quan đến dự án đầu tư như bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện sử dụng đất…. (tùy vào từng trường hợp).
Trích lục bản đồ, sơ đồ địa chính.
Tờ trình dự thảo cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định về việc cho phép/ hoặc không cho phép người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng “đất sổ đỏ 50 năm” sang đất ở. Việc quyết định có cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay không được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét trên căn cứ nhu cầu sử dụng đất của người sử dụng đất thể hiện trong đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Nếu đáp ứng điều kiện được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì người sử dụng đất sẽ được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Họ sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Nội dung về nghĩa vụ tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, có thể thấy, không phải loại đất nào cũng được xác định là đất sử dụng ổn định lâu dài, một số trường hợp đất vẫn được xác định là loại đất có thời hạn 50 năm. Cụm từ “đất sổ đỏ 50 năm” là cách gọi của nhân dân về các trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà trên Giấy chứng nhận thời hạn sử dụng đất được xác định là 50 năm. “Đất sổ đỏ 50 năm” vẫn có thể được chuyển mục đích sử dụng sang đất ở nếu người sử dụng đất làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Kiến thức luật chuyên hỗ trợ tư vấn pháp lý miễn phí. Nếu có vấn đề pháp lý cần được tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với kiến thức luật để được hỗ trợ nhanh chóng. Trân trọng cảm ơn!