Sổ xanh là gì? Phân biệt sổ xanh với sổ đỏ?

Sổ xanh là gì? Phân biệt sổ xanh, sổ đỏ, sổ hồng?

Chúng ta thường ngày vẫn hay nghe nhiều đến từ sổ đỏ, sổ hồng hoặc đã từng được cầm trên tay hay nhìn thấy ở đâu đó qua hình ảnh. Tuy nhiên còn một loại sổ nữa mà chúng ta ít khi nhìn thấy hoặc tiếp xúc với nó đó là sổ xanh. Vậy sổ xanh là gì? Phân biệt sổ xanh, sổ đỏ, sổ hồng như thế nào? Bài viết sau đây của kiến thức luật sẽ gửi đến bạn đọc một số thông tin tham khảo để trả lời cho hai câu hỏi trên.

Sổ xanh là gì? Phân biệt sổ xanh với sổ đỏ?

1. Căn cứ

2. Nội dung tư vấn

2.1. Sổ xanh là gì?

Sổ xanh là cuốn sổ có bìa màu xanh da trời, bản chất của nó là một chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên có thời hạn hay còn được gọi là hình thức cho thuê đất, do Lâm trường – cơ sở sản xuất chuyên gây trồng và khai thác rừng cấp cho người dân để quản lý, khai thác và trồng rừng. 
Như vậy đất được ghi trong sổ xanh là đất có thời hạn. Căn cứ Điều 126 luật đất đai 2013 thì thời hạn sử dụng đất được quy định như sau:

  • Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 50 năm. 
  • Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. 
  • Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, làm muối không quá 50 năm.
  • Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp không quá 50 năm. 
  • Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư không quá 50 năm.
  • Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét nhưng không quá 50 năm.
  • Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì không quá 70 năm.
  • Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. 
  • Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
  • Thời hạn đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.

Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn:

1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.
5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khi đến hạn, nếu chính quyền địa phương chưa có chính sách giao đất cho người dân trên địa bàn sẽ bị Lâm trường thu hồi mảnh đất cũng như sổ xanh.

2.2. Phân biệt sổ xanh với sổ đỏ và sổ hồng?

Chúng tôi sẽ nói sơ qua cho các bạn về sổ đỏ và sổ hồng:

  • Sổ đỏ là cuốn sổ có bìa màu đỏ, là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp cho người sử dụng đất nhằm bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người đó trong việc sử dụng đất.
  • Sổ hồng là cuốn sổ có bìa màu hồng, là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở được Bộ Xây dựng cấp cho chủ sở hữu nhằm bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người đó trong việc sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu.

Hai cuốn sổ trên đều căn cứ theo định nghĩa tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013. 

Điều 3
….
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.


Như vậy, ta có thể phân biệt như sau:

 Sổ xanhSổ đỏSổ hồng
Màu sắcBìa xanh da trờiBìa đỏBìa hồng
Thẩm quyền cấpLâm trườngBộ Tài nguyên và Môi trườngBộ Xây dựng
Chức năngGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thời hạn, đất rừng cho thuê thuộc quản lí của Lâm trường, về cơ bản khó có thể chuyển nhượng hoặc cho người khác thuê.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vĩnh viễn, thuộc sở hữu của cá nhân, là tài sản riêng và có thể chuyển nhượng, bán lại, cho người khác thuê dễ dàng.Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.

Kiến thức luật chuyên hỗ trợ tư vấn pháp lý miễn phí. Nếu có vấn đề pháp lý cần được tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với kiến thức luật để được hỗ trợ nhanh chóng. Trân trọng cảm ơn!