Hiện nay, việc đăng ký kết hôn ở nước ngoài của công dân Việt Nam ngày một nhiều. Vậy trong trường hợp này, người Việt Nam cần phải lưu ý những gì? Kiến thức luật xin đưa ra 3 lưu ý khi đăng ký kết hôn ở nước ngoài qua bài viết dưới đây.
1. Phải thực hiện ghi chú kết hôn khi kết hôn ở nước ngoài
Điều 34. Điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
1. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
2. Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.
Theo đó, khi hai bên nam nữ thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền thì quan hệ hôn nhân sẽ được công nhận tại Việt Nam dù trước đó đăng ký kết hôn tại nước ngoài.
Khi làm thủ tục ghi chú kết hôn thì hai người không bắt buộc phải có mặt mà có thể ủy quyền cho người khác. Lúc này, hai người nam nữ cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:
– Tờ khai ghi chú kết hôn (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP).
– Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài cấp.
– Bản sao trích lục ghi chú ly hôn (nếu trước đó có thực hiện việc ghi chú ly hôn hoặc hủy việc kết hôn).
– Bản sao giấy tờ tùy thân của cả hai bên nam, nữ (nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính).
– Văn bản ủy quyền (nếu có).
(Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
2. Kết hôn ở nước ngoài vẫn xin được bản sao tại Việt Nam
Điều 19 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định nếu việc đăng ký kết hôn không trái với pháp luật của nước sở tại thì hai người nam nữ có thể đến cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài để thực hiện đăng ký kết hôn.
Theo đó, cơ quan đại diện sẽ lưu trữ sổ hộ tịch ghi nhận việc đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam có yếu tố nước ngoài. Khi có yêu cầu cấp bản sao thì cơ quan này sẽ thực hiện việc cấp bản sao đăng ký kết hôn.
Ngoài ra, nếu cá nhân đã đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện nay về cư trú tại Việt Nam thì Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp bản sao đăng ký kết hôn.
Trường hợp Bộ Ngoại giao chưa nhận được Sổ hộ tịch từ Cơ quan đại diện chuyển lưu, thì sau khi tiếp nhận hồ sơ, yêu cầu của cá nhân, Bộ Ngoại giao đề nghị Cơ quan đại diện cung cấp thông tin và thực hiện cấp bản sao theo quy định (Điều 18 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP).
3. Được ly hôn tại Việt Nam khi đã kết hôn ở nước ngoài
Do việc đăng ký kết hôn được thực hiện ở nước ngoài nên để ly hôn ở Việt Nam thì phải được pháp luật Việt Nam công nhận quan hệ hôn nhân. Khi đó, công dân Việt Nam phải thực hiện việc ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Ngoài ra, vì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại nước ngoài, nên giấy đăng ký kết hôn cũng phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký và chức danh để giấy này được công nhận và sử dụng tại Việt Nam (Điều 2 Nghị định 111/2011/NĐ-CP).
Như vậy, để có thể ly hôn tại Việt Nam dù có đăng ký kết hôn ở nước ngoài thì cần phải ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự.
Khi đã kết hôn ở nước ngoài thì cá nhân hoàn toàn có thể xin cấp bản sao giấy đăng ký kết hôn, được công nhận quan hệ hôn nhân và ly hôn khi về Việt Nam.
Trên đây là 3 lưu ý khi đăng ký kết hôn ở nước ngoài mà kiến thức luật muốn gửi đến bạn đọc. Hy vọng 3 lưu ý trên có thể cung cấp thông tin cần thiết cho bạn đọc tham khảo khi có ý định đăng ký kết hôn ở nước ngoài. Nếu còn thắc mắc đến các vấn đề liên quan hãy liên hệ với Kiến thức luật để được hỗ trợ nhanh chóng, miễn phí. Trân trọng cảm ơn!
Kiến thức luật chuyên hỗ trợ tư vấn pháp lý miễn phí. Nếu có vấn đề pháp lý cần được tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với kiến thức luật để được hỗ trợ nhanh chóng. Trân trọng cảm ơn!