Hiện nay, có không ít vụ bắt giữ các tội phạm về hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc hoặc triệt phá các đường dây đánh bạc nghìn tỷ được xuất hiện trên mặt báo. Có người là cố tình vi phạm pháp luật, nhưng cũng có người là vô tình hoặc bị dụ dỗ mà vướng vào vòng lao lý. Để tránh xa việc có các hành động vi phạm pháp luật, bạn cần nắm rõ thông tin về Luật hình sự liên quan tới tội đánh bạc và các hành vi liên quan dưới đây:
Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc quy định tại Điều 323 Bộ luật hình sự (BLHS) năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Tương ứng với điều 249. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc BLHS 1999
Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền Sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;
d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương, tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Bình luận:
Điều luật quy định hai tội phạm gồm:
– Tội tổ chức đánh bạc.
– Tội gá bạc.
1. Khái niệm
Tổ chức đánh bạc được hiểu là hành vi tập hợp, rủ rê, lôi kéo nhiều người tham gia vào việc đánh bạc.
Gá bạc được hiểu là hành vi cho thuê, cho mượn, hoặc đi thuê, mượn địa điểm, phương tiện cho người sử dụng làm nơi tụ tập đánh bạc.
2. Các yếu tố cấu thành tội tổ chức đánh bạc, gá bạc
2.1. Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:
a) Về hành vi. Có một trong các dấu hiệu sau:
– Đối với tội tổ chức đánh bạc: có hành vi tập hợp, rủ rê, lôi kéo nhiều người (từ hai người trở lên) tham gia đánh bạc. Thông thường người đứng ra tổ chức có sự chuẩn bị, bàn bạc, sắp đặt kế hoạch đánh bạc rồi mới tập hợp, rủ rê những người khác tham gia.
– Đối với tội đánh gá bạc: có hành vi cho thuê, cho mượn hoặc đi thuê, mượn địa điểm, phương tiện để người khác sử dụng làm nơi đánh bạc.
+ Địa điểm có thể là nhà ở, phòng làm việc, cơ sở kinh doanh… (được bố trí làm nơi đánh bạc)
+ Phương tiện có thể là xe, tàu… (loại phương tiện có thể bố trí thành nơi đánh bạc).
Lưu ý: Hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc phải là trái phép, tức không có giấy hoặc không đúng với nội dung giấy phép.
b) Dấu hiệu khác. Có một trong các dấu hiệu sau:
– Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lên mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị 5.000.000 đồng trở lên;
– Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
— Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;
– Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 (Tội đánh bạc) hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.2. Khách thể
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến trật tự công cộng.
2.3. Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
2.4. Chủ thể
Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
3. Về hình phạt
Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 02 khung, cụ thể như sau:
a) Khung một ( khoản 1)
Có mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
b Khung hai (khoản 2)
Có mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Hình phạt bổ sung
Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(Nội dung được trích dẫn từ Bình luận khoa học phần các tội phạm Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017 – Luật gia Nguyễn Ngọc Điệp).
Kiến thức luật chuyên hỗ trợ tư vấn pháp lý miễn phí. Nếu có vấn đề pháp lý cần được tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với kiến thức luật để được hỗ trợ nhanh chóng. Trân trọng cảm ơn!