Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự

Để  ngăn chặn kịp thời khi đã có đủ căn cứ chứng minh rằng việc bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có căn cứ bị can, bị cáo sẽ tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội hoặc trường hợp cần thiết để đảm bảo việc thi hành án thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án) hoặc người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình sẽ lựa chọn các biện pháp ngăn chặn để áp dụng trong mỗi trường hợp cụ thể.

các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự

So với quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003 thì Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 đã có bổ sung thêm các biện pháp ngăn chặn. Các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự hiện hành bao gồm: giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.  Các nội dung cụ thể về các biện pháp ngăn chặn như sau:

Thứ nhất, biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp: Biện pháp này được áp dụng trong ba trường hợp sau:

+ Một là, khi đã có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

+ Hai là, người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó bỏ trốn

+ Ba là, có dấu vết tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

Thứ hai, biện pháp bắt: Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự biện pháp bắt bao gồm bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can bị cáo để tạm giam.

Thứ ba, biện pháp tạm giữ: Biện pháp này có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc người bị bắt theo quyết định truy nã. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt thì gia hạn lần thứ hai nhưng cũng không quá 03 ngày Một ngày tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam, theo quy định một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam. Trong khi tạm giữ, nếu không có căn cứ khởi tố thì phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

Thứ tư, biện pháp tạm giam: Là một trong những biện pháp mang tính chất nghiêm khắc nhất. Vì vậy, biện pháp này chỉ áp dụng đối với các bị can bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Đối với các trường hợp bị can, bị cáo là người già, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác trừ các trường hợp sau:

+ Một là bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã

+ Hai là tiếp tục phạm tội

+ Ba là có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

+ Bốn là bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

Thứ năm, biện pháp bảo lĩnh: Là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

Thứ sáu, biện pháp đặt tiền để đảm bảo là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm. Thời hạn đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.

Thứ bảy, biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.

Cuối cùng, biện pháp tạm hoãn xuất cảnh. Có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn:

+ Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ

+ Bị can, bị cáo.

Kiến thức luật chuyên hỗ trợ tư vấn pháp lý miễn phí. Nếu có vấn đề pháp lý cần được tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với kiến thức luật để được hỗ trợ nhanh chóng. Trân trọng cảm ơn!