Khai sinh cho con là việc đầu tiên và quan trọng nhất mà bất cứ bố mẹ nào cũng cần phải tìm hiểu thật kỹ. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cách khai trong mẫu tờ khai đăng ký khai sinh.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KHAI SINH
Kính gửi: (1)………………………………………………………………………………….
Họ và tên người khai: (2) …………………………………………………………………………..
Nơi thường trú/tạm trú: (3)………………………………………………………………………..
Số CMND/Giấy tờ hợp lệ thay thế: (4)…………………………………………………..
Quan hệ với người được khai sinh: ………………………………………………………….
Đề nghị(1)…………………………….đăng ký khai sinh cho người có tên dưới đây:
Họ và tên: (2………………………………………………. Giới tính:………………………
Ngày, tháng, năm sinh: (5) ………………………..(Bằng chữ:…………………………………..)
Nơi sinh: (6).………………………………………………………………………………..
Dân tộc: …………………………………………….. Quốc tịch: …………………………
Họ và tên cha: ……………………………………………………………………………
Dân tộc: ……………. Quốc tịch: ……………………Năm sinh …………………………..
Nơi thường trú/tạm trú: (3)…………… …………………………………………
Họ và tên mẹ: ……………………………………………………………………………….
Dân tộc: …………………… ……Quốc tịch: ………………….. .Năm sinh ……………….
Nơi thường trú/tạm trú: (3)…………… …………………………………………….
Tôi cam đoan lời khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.
Làm tại: ……………., ngày ……….. tháng ……… năm …………..
Người đi khai sinh(7)(Ký, ghi rõ họ tên)…………………………………… | ||
Người cha(Ký, ghi rõ họ tên) ……………………………. | Người mẹ(Ký, ghi rõ họ tên)………………………….. | |
Hướng dẫn cách điền nội dung và Mẫu tờ khai đăng ký khai sinh cho con 2019 chi tiết nhất
1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con:
Theo quy định tại Luật Hộ tịch 2014, cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp trẻ chưa xác định được cha mẹ thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú.
Ví dụ: UBND phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ cũng có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em với các trường hợp có yếu tố nước ngoài như:
– Trẻ được sinh ra ở Việt Nam nhưng có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch hoặc là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
– Trẻ được sinh ra ở Việt Nam có cha và mẹ là người nước ngoài, người không có quốc tịch hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
– Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam khi có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ đều là người Việt Nam
Ví dụ: UBND huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
Trường hợp đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì ghi tên của Cơ quan đại diện và tên quốc gia nơi có trụ sở của Cơ quan đại diện đó.
Ví dụ: – Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức.
– Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Osaka, Nhật Bản.
2. Ghi họ tên của người đi khai sinh, họ tên của người được khai sinh:
Phải viết chữ in hoa, có dấu
Ví dụ: NGUYỄN VĂN AN, NGUYỄN THỊ ANH
3. Nơi thường trú, tạm trú:
Ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú và gạch cụm từ “tạm trú”; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì gạch hai từ “thường trú” và ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú.
Ngoài ra, nếu công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú, không có thì ghi theo nơi tạm trú.
Nếu công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.
4. Thông tin nhân thân của người đi khai sinh:
Nếu ghi theo số CMND, thì gạch cụm từ “Giấy tờ hợp lệ thay thế”; nếu ghi theo số Giấy tờ hợp lệ thay thế thì ghi rõ tên giấy tờ, số của giấy tờ và gạch cụm từ “CMND”.
Ngoài ra, phải ghi rõ: tên loại giấy tờ, số, cơ quan cấp, ngày cấp giấy tờ đó.
Ví dụ: – Giấy CMND số 030946299, Công an thành phố Hải Phòng cấp ngày 01/01/2011.
– Hộ chiếu số B234567, Cục QLXNC cấp ngày 14/02/2012.
– Thẻ căn cước công dân số 010116000099, Bộ Công an cấp ngày 01/6/2016.
5. Ngày tháng năm sinh của trẻ
Mục ngày tháng năm sinh sử dụng ngày tháng năm sinh dương lịch, được ghi bằng số và bằng chữ theo quy định tại Điều 21 Thông tư 15/2015/TT-BTP.
Đối với trẻ bị bỏ rơi, trẻ chưa xác định được cha mẹ thì nếu có căn cứ xác định ngày tháng năm sinh thì ghi theo ngày tháng năm sinh xác định đó. Nếu không có cơ sở để xác định thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh.
6. Nơi sinh của trẻ
Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định nơi sinh của trẻ được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp. Theo đó:
– Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế (bệnh viện, nhà hộ sinh, trạm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) thì ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó.
Ví dụ: Bệnh viện đa khoa Đức Giang, phường Đức Giang, quận Long Biên, thành phố Hà Nội; Trạm y tế xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh; Bệnh viện Phụ sản, Hà Nội.
– Trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế (sinh tại nhà, sinh trên phương tiện giao thông, trên đường hoặc tại địa điểm khác) thì ghi theo địa danh hành chính thực tế, nơi trẻ em sinh ra (ghi địa danh hành chính đủ 3 cấp).
Ví dụ: – Xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
– Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài thì ghi theo tên thành phố và tên quốc gia, nơi trẻ em được sinh ra; trường hợp trẻ em sinh ra tại quốc gia liên bang thì ghi tên thành phố, tên tiểu bang và tên quốc gia đó.
Ví dụ: – Paris, Cộng hòa Pháp.
– London, Vương quốc Anh.
– Los Angeles, tiểu bang California, Hoa Kỳ.
7. Chỉ cần thiết trong trường hợp người đi khai sinh không phải là cha, mẹ.
Trên đây là hướng dẫn chi tiết về cách ghi tờ khai đăng ký khai sinh cho trẻ em. Nếu có thắc mắc liên quan đến vấn đề trên hãy liên hệ kiến thức luật để được hỗ trợ tư vấn nhanh chóng bạn nhé.
Kiến thức luật chuyên hỗ trợ tư vấn pháp lý miễn phí. Nếu có vấn đề pháp lý cần được tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với kiến thức luật để được hỗ trợ nhanh chóng. Trân trọng cảm ơn!