Tội bạo loạn theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015

Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức nhằm chống chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau: Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình; Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm; Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Tội bạo loạn theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015

Căn cứ Điều 112 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội bạo loạn như sau:

“Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức nhằm chống chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:

1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;

2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm”.

1. Các yếu tố cấu thành tội bạo loạn

1.1. Khách thể của tội bạo loạn

Tội phạm này xâm phạm đến vấn đề an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, và đe doạ đến sức khỏe, tính mạng và tài sản của người khác.

1.2. Chủ thể của tội bạo loạn

Chủ thể của tội phạm này là bất kì người nào đạt độ tuổi luật định và có năng lực trách nhiệm hình sự.

1.3. Mặt khách quan của tội bạo loạn

Hành vi khách quan của tội phạm này đòi hỏi dấu hiệu là một trong hai hành vi: hành vi hoạt động vũ trang hoặc hành vi dùng bạo lực có tổ chức.

– Hành vi hoạt động vũ trang được hiểu là hoạt động tập hợp đông người có trang bị vũ khí, có thể là vũ khí thô sơ hoặc vũ khí quân dụng. Đây là hoạt động dùng vũ lực một cách công khai nhằm vào các cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước,…

– Hành vi dùng bạo lực có tổ chức là hành vi sử dụng sức mạnh tuy không có vũ khí nhưng có sự liên kết, phối hợp đồng thời của nhiều người theo chỉ đạo chung.

Đối tượng của 2 hành vi nói trên cùng nhắm tới là trụ sở cơ quan nhà nước, doanh trại quân đội, kho tàng, người thi hành công vụ,….

Hành vi cụ thể của hai hoạt động này có thể là hành vi bắn phá, cho nổ bộc phát hoặc chỉ là bao vây, chiếm đóng trụ sở của cơ quan nhà nước, hoặc là bắt giam, tra tấn cán bộ, công chức,….

1.4. Mặt chủ quan của tội bạo loạn

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội thực hiện hành vi nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân thể hiện cụ thể là nhằm gây khó khăn cho chính quyền trong việc giữ gìn an ninh chính trị và đảm bảo trật tự an toàn xã hội, làm suy yếu chính quyền nhân dân.

Dấu hiệu mục đích này cho phép phân biệt tội bạo loạn với các tội khác như tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318 Bộ luật Hình sự), tội chống người thi hành công vụ (Điều 330 Bộ luật Hình sự).

Kiến thức luật chuyên hỗ trợ tư vấn pháp lý miễn phí. Nếu có vấn đề pháp lý cần được tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với kiến thức luật để được hỗ trợ nhanh chóng. Trân trọng cảm ơn!