Tội bắt cóc con tin theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015

Tội bắt cóc con tin theo quy định của Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Tội bắt cóc con tin theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015

Điều 301. Tội bắt cóc con tin

1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người khác làm con tin nhằm cưỡng ép một quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân làm hoặc không làm một việc như một điều kiện để thả con tin, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 113 và Điều 299 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 04 năm.*

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:*

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.*

4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.*

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Bình luận

1. Khái niệm

Tội bắt cóc con tin là hành vi bắt giữ, vận chuyển trái phép một người  trái với ý muốn của họ nhằm mục đích  đe dọa, cưỡng ép nhà nước, tổ chức hay công dân nhằm đáp ứng một yêu cầu được đặt ra.

2. Dấu hiệu pháp lý của tội phạm

2.1. Khách thể của tội phạm

Tội phạm xâm phạm vào an toàn công cộng, trật tự công cộng, xâm phạm vào quyền bất khả xâm phạm về tinh mạng, tự do thân thể, sức khỏe của công dân, xâm phạm vào tài sản  của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2.2. Mặt khách quan của tội phạm

Tội phạm được thể hiện bởi các hành vi  bắt giữ, giam người khác làm con tin và đe dọa giết, làm bị thương hoặc tiếp tục giam, giữ người đó nhằm cưỡng ép một  quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân làm hoặc không làm một việc như một điều kiện để thả con tin.

 2.3. Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý.

2.4. Chủ thể của tội phạm

Tội phạm được thực hiện bởi những người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định. 

Tội bắt cóc con tin theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015

3. Về hình phạt

Mức hình phạt của tội này được chia thành bốn khung, cụ thể như sau:

– Khung một (khoản 1)

Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan và chủ quan.

– Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ năm năm đến mười hai năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau:

+ Có tổ chức (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản);

+ Có tính chất chuyên nghiệp (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản);

+ Tái phạm nguy hiểm (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

+ Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

+ Đối với trẻ em (là người dưới 16 tuổi).

+ Đối với nhiều người (từ hai người bị hại trở lên).

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%.

+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưói hai trăm triệu đồng.

+ Gây hậu quả nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

– Khung ba (khoản 3)

Có mức phạt tù từ mười năm đến mười tám năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

+ Gây hậu quả rất nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

– Khung bốn (khoản 4)

Có mức phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người.

+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên.

+ Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).

– Hình phạt bổ sung (khoản 5)

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị:

+ Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng

+ Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản

+ Phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

4. Một số vấn đề cần chú ý

– Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc, nên nếu bắt cóc không nhằm mục đích chiếm đoạt mà nhằm mục đích khác thì tùy từng trường hợp cụ thể mà không thực hiện hành vi bắt cóc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh tương ứng tội bắt cóc, giữ, giam người trái pháp luật (Điều 123 Bộ luật Hình sự); tội đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em (Điều 120 Bộ luật Hình sự).

– Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Mục đích chiếm đoạt tài sản có thể có trước khi thực hiện hành vi bắt cóc. Nhưng nếu mục đích chiếm đoạt tài sản xuất hiện sau khi hành vi bắt cóc thì đó là sự chuyển hóa của tội phạm. Từ tội bắt, giam, giữ người trái pháp luật sang tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.

– Nếu hành vi bắt cóc nhằm buộc người bị bắt cóc phải viết giấy nợ tài sản, sau đó thả ra và yêu cầu người bị bắt cóc thực hiện theo đúng cam kết, nếu không thì kiện ra tòa yêu cầu trả nợ như đã cam kết. Hành vi này được xem là thủ đoạn làm cho người bị bắt cóc lâm vào tình trạng không thể kháng cự. Trường hợp này cấu thành tội cướp tài sản, chứ không phải tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.

– Trong quá trình bắt cóc người làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, người phạm tội đã có hành vi xâm phạm đến người bị bắt cóc như làm nhục, gây thương tích dưới 11%, dâm ô, hiếp dâm, thì tùy trường hợp cụ thể họ còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội danh tương ứng trên. Riêng trong trường hợp bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản đã có hành vi làm chết con tin, hoặc cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của con tin thì không phạm vào tội danh tương ứng độc lập nêu trên, mà phạm vào tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản với khung tăng nặng (khoản 2, 3, 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự)

– Chỉ cần thực hiện xong hành vi bắt cóc nhằm để chiếm đoạt tài sản được xem là tội phạm đã hoàn thành.

Kiến thức luật chuyên hỗ trợ tư vấn pháp lý miễn phí. Nếu có vấn đề pháp lý cần được tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với kiến thức luật để được hỗ trợ nhanh chóng. Trân trọng cảm ơn!