Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện

Cưỡng ép kết hôn là hành vi dùng thủ đoạn hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác để buộc người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ.

Cưỡng ép ly hôn là bắt vợ chồng phải ly hôn trong khi họ mong muốn duy trì quan hệ hôn nhân. Biểu hiện dưới các hành vi như đối xử tàn tệ, gây đau khổ về thể xác hay tinh thần cho vợ chồng; đe dọa gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, tài sản cho bản thân người vợ hoặc chồng… làm cho người vợ hoặc chồng phải ly hôn khi họ mong muốn duy trì mối quan hệ.

tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện

Việc cưỡng ép kết hôn và cưỡng ép ly hôn là vi phạm phạm luật hình sự, cấu thành tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện quy định tại Điều 181 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi và bổ sung năm 2017.

Điều 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện

Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

1. Khái niệm

Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân trái với sự tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện là hành vi của một người cố ý vi phạm nguyên tắc hôn nhân tự nguyện bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc thủ đoạn nào khác mặc dù trước đó đã bị xử phạt hành chính về một trong những hành vi này nhằm ép người khác phải kết hôn, duy trì hôn nhân hoặc ly hôn trái với sự tự nguyện của họ.

2. Dấu hiệu pháp lý của tội phạm

2.1. Khách thể

Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện xâm phạm quyền được kết hôn hoặc duy trì hôn nhân hoặc ly hôn của một người theo đúng nguyện vọng của mình.

2.2. Mặt khách quan

Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện có thể được thực hiện bằng nhiều thủ đoạn khác nhau như hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải… Trong đó, hành hạ, ngược đãi có thể hiểu là hành vi đối xử tàn ác, tồi tệ đối với người khác gây đau khổ về thể xác hoặc tinh thần kéo dài, như: thường xuyên đánh đập (có thể không gây thương tích), giam hãm, bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, nhiếc móc, làm nhục v.v…; Uy hiếp tinh thần là đe dọa sẽ gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, tài sản hoặc lợi ích thiết thân của người bị đe dọa làm cho người đó có căn cứ để lo sợ thực sự mà phải chịu khuất phục như đe dọa sẽ đốt nhà, giết người thân, tiết lộ bí mật đời tư của người bị đe dọa, bố mẹ, con cái hoặc người thân trong gia đình đe dọa sẽ tự tử hoặc sẽ bỏ nhà ra đi v.v…; Yêu sách của cải là việc đòi hỏi về giá trị vật chất một cách quá đáng, không khoan nhượng; còn thủ đoạn khác có thể chia rẽ hoặc lừa gạt khiến một trong hai bên nam nữ đành phải kết hôn, ly hôn hoặc duy trì hôn nhân trái với sự tự nguyện của họ.

Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện trước đó đã từng bị xử phạt hành chính theo quy định của Luật xử phạt hành chính song vẫn tiếp tục được chủ thể thực hiện. Đây là dấu hiệu quan trọng để phân biệt hành vi là tội phạm hay chỉ là vi phạm pháp luật khác.

Hậu quả của tội phạm tuy không phải là dấu hiệu bắt buộc để định tội nhưng lại có ý nghĩa tôn trọng khi quyết định hình phạt.

2.3. Mặt chủ quan

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Dấu hiệu mục đích là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm, theo đó chủ thể thực hiện hành vi với mục đích cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn trái với sự tự nguyện của họ hoặc cản trở người đó duy trì hôn nhân theo nguyện vọng của họ.

2.4. Chủ thể

Bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ 16 tuổi trở lên đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này. Tuy nhiên, đa số chủ thể thường có mối quan hệ nhất định với người bị hại như quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng, công việc… và người bị hại thường có sự lệ thuộc nhất định vào những người này.

3. Về hình phạt

Tội phạm có một khung hình phạt duy nhất là cảnh báo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

Kiến thức luật chuyên hỗ trợ tư vấn pháp lý miễn phí. Nếu có vấn đề pháp lý cần được tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với kiến thức luật để được hỗ trợ nhanh chóng. Trân trọng cảm ơn!