Đánh tráo trẻ em ( người dưới 01 tuổi ), được hiểu là hành vi tráo trẻ em này lấy trẻ em khác một cách lén lút. Trên thực tế thì hành vi đánh tráo trẻ em thường chỉ được thực hiện đối với trẻ sơ sinh, ở những nơi là nhà hộ sinh, bệnh viện. Vậy pháp luật quy định như thế nào về tội đánh tráo người dưới 01 tuổi.
Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi được quy định tại Điều 152 Bộ luật hình sự 2015 (Sửa đổi bổ sung năm 2017).
Điều 152. Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi.
1. Người nào đánh tráo người dưới 01 tuổi thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
c) Đối với người dưới 01 tuổi mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Bình luận
1. Khái niệm
Hành vi đánh tráo trẻ em là hành vi tráo đổi trẻ em này bằng trẻ em khác một cách bất hợp pháp bằng bất kì thủ đoạn nào. Việc đánh tráo này thường xảy ra trong xảy ra trong các nhà hộ sinh, khi đứa trẻ sinh ra ngoài ý muốn của cha mẹ chúng như: Mong muốn có con trai thì lại sinh ra con gái hoặc ngược lại. Hành vi đánh tráo có thể do chính bố mẹ đứa trẻ thực hiện nhưng cũng có thể do thầy thuốc, nhân viên y tế trong bệnh viện hoặc nhà hộ sinh thực hiện hoặc do người khác thực hiện một cách bất hợp pháp. Quy định mới tại Điều 152 của Bộ luật hình sự 2015 đã dựng nên một hành lang pháp lí chặt chẽ góp phần hạn chế dần tình trạng đánh tráo trẻ sơ sinh gây bức xúc trong lòng dân chúng suốt thời gian qua.
2. Các yếu tố cấu thành tội đánh tráo trẻ dưới 01 tuổi
2.1. Mặt khách quan
Đối với tội đánh tráo trẻ em. Được thể hiện qua hành vi lén lút tráo trẻ em này lấy trẻ em khác( như tráo con mình lấy con người khác hoặc tráo con của người này với co của người khác). Trên thực tế hành vi đánh tráo trẻ em thường chỉ được thực hiện đối với trẻ sơ sinh, ở những nơi là nhà hộ sinh, bệnh viện. Thông thường là đối với bé trai lấy bé gái hoặc ngược lại. hoặc đổi trẻ dị tật lấy trẻ lành lặn, khỏe mạnh.
Việc đánh tráo trẻ có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên dù dưới bất kì hình thức nào thì người có một trong các hành vi trên vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi đó.
+ Trẻ em là người bị hại trong trường hợp này là người chưa đủ 16 tuổi.
+ Tội phạm hoàn thành kể từ khi người phạm tội có hành vi nhằm mua, bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Nếu hậu quả việc mua bán, đánh traó, chiếm đoạt trẻ em chưa xảy ra thì được coi là phạm tội chưa đạt.
2.2. Khách thể
– Các hành vi nêu trên xâm phạm đến quan hệ về quyền chăm sóc, nuôi và sống chung với cha mẹ, quyền được bảo vệ của trẻ em.
2.3. Mặt chủ quan
Tội phạm nêu trên được thực hiện với lỗi cố ý.
Động cơ thực hiện hành vi mua bán đánh tráo, chiếm đoạt nêu trên không phải là dấu hiệu cấu thành cơ bản mà chỉ có ý nghĩa trong việc định khung tăng nặng, lượng hình.
2.4. Chủ thể
– Chủ thể của ba tội nêu trên là bất kì người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
3. Khung hình phạt
Mức phạt của tội này được chia thành hai khung cụ thể như sau:
– Khung một (Khoản 1)
Có mức phạt tù từ 02 năm đến 05 . Được áp dụng với trường hợp phạm tội có đủ các dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.
– Khung 2 (Khoản 2)
Có mức phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với các trường hợp:
+ Có tổ chức.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp.
+ Đối với người dưới 01 tuổi mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng.
+ Phạm tội 02 lần trở lên.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt từ 07 đến 12 năm:
+ Có tính chất chuyên nghiệp.
+ tái phạm nguy hiểm.
– Hình phạt bổ sung
Ngoài việc áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội có thể bị:
+ Phạt tiền từ 5 triệu đến 50 triệu đồng.
+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Kiến thức luật chuyên hỗ trợ tư vấn pháp lý miễn phí. Nếu có vấn đề pháp lý cần được tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với kiến thức luật để được hỗ trợ nhanh chóng. Trân trọng cảm ơn!