Ai có quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông

Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần (Khoản 1 Điều 135 Luật doanh nghiệp 2014).

Đại hội cổ đông có quyền quyết định cao nhất, và có các quyền và nghĩa vụ quan trọng sau đây:

“a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;

b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;

c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;

d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;

đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;

g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;

h) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;

i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;

k) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”

Với tầm quan trọng của đại hội cổ đông thì đại hội cổ đông được triệu tập hợp như thế nào, ai có quyền triệu tập họp đại hội cổ đông?

Ai có quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông

Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tổ chức đồng thời ở nhiều địa điểm khác nhau thì địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp.

1. Quyền triệu tập họp của Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị có quyền triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau:

  • Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty
  • Số thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số thành viên theo quy định pháp luật
  • Theo yêu cầu của Ban kiểm soát
  • Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sỏ hữu từ 10% vốn điều lệ trong liên tục 06 tháng. (Hoặc tỉ lệ khác quy định tại điều lệ)
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty

Thời hạn triệu tập: Trong thời hạn 30 ngày

Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp đại hội cổ đông trong 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát sẽ thay thế Hội đồng quản trị triệu tập đại hội cổ đông theo quy định. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông nói trên có quyền thay thế Hội đồng quản trị. Khi đó Ban kiểm soát triệu tập họp cổ đông.

2. Quyền triệu tập họp đại hội cổ đông của Ban kiểm soát

Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông khi Hội đồng quản trị không triệu tập họp trong vòng 30 ngày tiếp theo.

Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.

3. Quyền triệu tập họp của cổ đông hoặc nhóm cổ đông

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu 10% vốn điều lệ của công ty liên tục trong 6 tháng có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định trên.

Các trường hợp triệu tập họp: 

  • Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
  • Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá 06 tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế;
  • Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty

Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản.

Người triệu tập họp phải có trách nhiệm gửi thông báo mời họp Đại hội đồng cổ đông đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định.

* Quyền được triệu tập họp đại hội cổ đông của nhóm đối tượng này nhằm đảm bảo quyền lợi cho những cổ đông yếu thế hơn, những cổ đông nhỏ trong công ty cổ phần.

Lưu ý:

– Thông báo mời họp phải được gửi đến tất cả cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 7 ngày làm việc trước ngày khai mạc. 

– Thông báo được gửi bằng phương thức bảo đảm đến địa chỉ thường trú của cổ đông. 

– Nếu công ty có trang thông tin điện tử thì thông báo mời họp và các tài liệu gửi kèm theo phải được công bố trên trang thông tin điện tử đó đồng thời với việc gửi thông báo cho các cổ đông (Theo Điều 139 Luật Doanh nghiệp 2014).

Kiến thức luật chuyên hỗ trợ tư vấn pháp lý miễn phí. Nếu có vấn đề pháp lý cần được tư vấn, hỗ trợ hãy liên hệ với kiến thức luật để được hỗ trợ nhanh chóng. Trân trọng cảm ơn!